(+) | (-) | (?) |
He works. She works. It works. |
He doesn’t work. She doesn’t work. It doesn’t work. |
Does he work? Does she work? Does it work? Yes, he/ she/ it does. No, he/ she/ it doesn’t. |
⦁ Trong những bài học trước chúng ta đã lần lượt tìm hiểu về thì hiện tại đơn lần lượt với các ngôi I, you, we, they; trong bài học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về ba ngôi cuối cùng là he, she và it. Các ngôi I, you, we, they động từ chính trong câu luôn ở dạng nguyên thể không chia, để hình thành thể phủ định ta chỉ việc thêm trợ động từ “don’t” và hình thành thể nghi vấn thêm trợ động từ “do”.
⦁ Với ba chủ ngữ là he, she, it để hình thành thể khẳng định ta thêm “s” hoặc “es” vào sau động từ chính trong câu, như he works, she works….
⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “doesn’t = does not” vào trước động từ chính, lúc này động từ không chia nữa mà trở về động từ nguyên thể như he doesn’t work….
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta đảo trợ động từ “does” lên đầu câu, động từ ở dạng nguyên thể, như Does she work….
Quy tắc chia động từ ở thì hiện tại thường với chủ ngữ là ngôi 3 số ít.
I work in an office. I live in Spain. I watch CNN. I finish work at 8:00. I study history. | He works in an office. (+ s) He lives in Spain. She watches CNN. (+ es, từ kết thúc bằng ch, sh, s, ss, x) The film finishes at 8:00. He studies history. (y ies, từ kết thúc bằng phụ âm + y) |
⦁ Hầu hết các động từ được thành lập bằng cách thêm “s” vào sau động từ.
Ví dụ: eats, drinks, lives, likes….
⦁ Với những động từ kết thúc bằng ch, sh, s, ss, x ta thêm đuôi “es” vào sau động từ.
Ví dụ: watches, finishes, kisses…..
⦁ Với những động từ kết thúc bằng “y” trước đó là một phụ âm ta chuyển “y” thành “i” rồi thêm đuôi “es”. Nếu trước đó là một nguyên âm thì ta giữ nguyên và thêm đuôi “s”.
Ví dụ: studies, cries,…
⦁ Ba động từ bất quy tắc là have, do và go với chủ ngữ là he, she, it sẽ được chia thành has, does và goes.