Telling the time – Nói giờ

Khi muốn hỏi về thời gian chúng ta thường dùng những câu hỏi sau đều có nghĩa là “Mấy giờ rồi?”
⦁ What time is it now?
⦁ What’s the time?
⦁ Do you have the time?
Ngoài ra bạn cũng có thể hỏi:
⦁ Can you tell me the time, please?
⦁ Do you know what time it is?
(“Làm ơn cho hỏi mấy giờ rồi?”)
Chúng ta có 3 cách nói giờ là giờ chẵn, giờ hơn và giờ kém.

Giờ chẵn
(luôn có o’clock đi kèm)
Số giờ + o’clock 7h00: seven o’clock
Giờ hơn
(dùng past/ after)
Số phút + past + số giờ 7h20: twenty past seven
10h10: ten after ten
Giờ kém
(dùng to)
Số phút + to + số giờ 8h40: twenty to nine
11h45: a quarter to twelve
Cách nói chung cho cả giờ hơn và giờ kém Số giờ + số phút/td> 1h50: one fifty
3h45: three forty-five

Lưu ý:
⦁ Chỉ dùng o’clock với giờ đúng.
⦁ Số 0 được phát âm là “oh”.
⦁ Ta có cách nói khác với giờ hơn/ kém 15 và 30 phút như sau:
15 phút = a quarter = fifteen
30 phút = half past = thirty
⦁ Khung thời gian 12 giờ thường được sử dụng trong lối nói hàng ngày. Còn trong thời gian biểu, người ta thường sử dụng khung giờ 24 tiếng. Tuy nhiên trong văn nói, khung giờ 24 tiếng chỉ được sử dụng trong những thông báo chính thức chứ không được sử dụng trong lối nói thông thường.
⦁ Để chỉ thời điểm trước hay sau buổi trưa, người ta có cách diễn đạt mang tính trang trọng hơn là a.m. (ante meridiem- trước buổi trưa) và p.m. (post meridiem – sau buổi trưa).

Adverbs of frequency – Trạng từ chỉ tần suất

I always have breakfast.
They usually finish work at 5:00.
She sometimes watches TV in the evening.
He never eats meat.

⦁ Trạng từ chỉ tần suất là những trạng từ diễn tả mức độ thường xuyên của một hành động (thỉnh thoảng, thường thường, luôn luôn, ít khi ..). Chúng được dùng để trả lời câu hỏi HOW OFTEN? – How often do you visit your grandmother? (Bạn có thường xuyên đi thăm bà của mình không?) và được đặt sau động từ “to be” hoặc trước động từ chính.
Ví dụ: John is always on time.
He never comes late.
⦁ Trong câu khẳng định, trạng từ chỉ tần suất đứng sau chủ ngữ và trước động từ chính.
Ví dụ: I always have coffee for breakfast.
⦁ Trong câu khẳng định, trạng từ chỉ tần suất đứng sau trợ động từ “don’t, doesn’t” và trước động từ chính. Ví dụ: I don’t usually have breakfast.
⦁ Chúng ta luôn sử dụng động từ dạng khẳng định với trạng từ chỉ tần suất “never”.
Ví dụ: I never eat meat

Hiện tại đơn với ngôi he, she và it (Present simple with he, she and it)

(+) (-) (?)
He works.
She works.
It works.
He doesn’t work.
She doesn’t work.
It doesn’t work.
Does he work?
Does she work?
Does it work?
Yes, he/ she/ it does.
No, he/ she/ it doesn’t.

⦁ Trong những bài học trước chúng ta đã lần lượt tìm hiểu về thì hiện tại đơn lần lượt với các ngôi I, you, we, they; trong bài học ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về ba ngôi cuối cùng là he, she it. Các ngôi I, you, we, they động từ chính trong câu luôn ở dạng nguyên thể không chia, để hình thành thể phủ định ta chỉ việc thêm trợ động từ “don’t” và hình thành thể nghi vấn thêm trợ động từ “do”.
⦁ Với ba chủ ngữ là he, she, it để hình thành thể khẳng định ta thêm “s” hoặc “es” vào sau động từ chính trong câu, như he works, she works….
⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “doesn’t = does not” vào trước động từ chính, lúc này động từ không chia nữa mà trở về động từ nguyên thể như he doesn’t work….
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta đảo trợ động từ “does” lên đầu câu, động từ ở dạng nguyên thể, như Does she work….

Quy tắc chia động từ ở thì hiện tại thường với chủ ngữ là ngôi 3 số ít.

I work in an office.
I live in Spain.
I watch CNN.
I finish work at 8:00.
I study history.
He works in an office. (+ s)
He lives in Spain.
She watches CNN. (+ es, từ kết thúc bằng ch, sh, s, ss, x)
The film finishes at 8:00.
He studies history. (y ies, từ kết thúc bằng phụ âm + y)

⦁ Hầu hết các động từ được thành lập bằng cách thêm “s” vào sau động từ.
Ví dụ: eats, drinks, lives, likes….
⦁ Với những động từ kết thúc bằng ch, sh, s, ss, x ta thêm đuôi “es” vào sau động từ.
Ví dụ: watches, finishes, kisses…..
⦁ Với những động từ kết thúc bằng “y” trước đó là một phụ âm ta chuyển “y” thành “i” rồi thêm đuôi “es”. Nếu trước đó là một nguyên âm thì ta giữ nguyên và thêm đuôi “s”.
Ví dụ: studies, cries,…
⦁ Ba động từ bất quy tắc là have, do go với chủ ngữ là he, she, it sẽ được chia thành has, doesgoes.

Hiện tại đơn với ngôi you, we và they (Present simple with you, we and they)

Chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu về thì hiện tại đơn đi với ngôi you, we, they trong bài ngày hôm nay.
Cùng xét các ví dụ sau:
I have a croissant for breakfast.
We have a traditional Japanese breakfast.
They have eggs and cheese for breakfast.
Ta nhận thấy rằng dù chủ ngữ là ngôi I, we hay they thì động từ đi kèm với nó vẫn giống nhau không thay đổi (vẫn là have). Như vậy khi chủ ngữ trong câu là ngôi I, you, we, they ở thể khẳng định thì động từ đi kèm ở dạng nguyên thể không chia.

(+)(-)(?)
We have coffee for breakfast.
You have rice for lunch.
They have fish for dinner.
We don’t have tea for breakfast.
You don’t have pasta for lunch.
They don’t have meal for dinner.
Do you have coffee?
Do they have tea?
Yes, we/they do.
No, we/they don’t.

⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “don’t = do not” vào trước động từ chính trong câu. (I don’t live, you don’t live). Don’t là dạng rút gọn của do not và trong giao tiếp thường xuyên sử dụng hình thức rút gọn là don’t.
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta chỉ việc đặt trợ động từ “Do” lên đầu câu.

Hiện tại đơn với ngôi I và you (Present simple with I and you)

Trong bài học ngày hôm nay bạn sẽ làm quen với một chủ điểm ngữ pháp mới: thì hiện tại đơn (Present simple) với hai đại từ nhân xưng “I” và “You”.

(+)(-)(?)
I live near here.
You live near here.
I don’t live near here.
You don’t live near here.
Do you live near here?
Yes, I do. OR No, I don’t.

⦁ Dù chủ ngữ là ngôi I hay you thì động từ theo sau nó đều giữ nguyên không chia. (I live, you live).
⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “don’t = do not” vào trước động từ chính trong câu. (I don’t live, you don’t live). Don’t là dạng rút gọn của do not và trong giao tiếp thường xuyên sử dụng hình thức rút gọn là don’t.
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta chỉ việc đặt trợ động từ “Do” lên đầu câu.

Tính từ (Adjectives)

Định nghĩa: Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,… tính từ là các từ miêu tả hoặc cung cấp thông tin cho danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ: The sun is yellow. (Mặt trời màu vàng.)
The house is big. (Ngôi nhà to.)
Chú ý:
⦁ Hình thức của tính từ không thay đổi theo số, ngôi của chủ ngữ:
She is beautiful. (Cô ấy đẹp.)
They are beautiful. (Họ đẹp.)
⦁ Hình thức của tính từ không thay đổi khi đi cùng danh từ số ít, số nhiều:
Ví dụ: She is a beautiful girl.
They are beautiful women. (Not They are beautifuls women)
I have a big house. (Tôi có một căn nhà lớn.)
Nam has two big houses. (Nam có hai căn nhà lớn)
Cách sử dụng
Vị trí của tính từ trong câu như sau:
Trước danh từ:
a small house
  an old woman
Lưu ý: khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, chúng tuân theo quy tắc sau:
Opinion – size – age – color – origin – material – purpose (viết tắt: OpSACOMP)
Opinion – tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. Ví dụ: beautiful, wonderful, terrible…
Size – tính từ chỉ kích cỡ. Ví dụ: big, small, long, short, tall…
Age – tính từ chỉ độ tuổi. Ví dụ : old (già), young, old (cũ), new…
Color – tính từ chỉ màu sắc. Ví dụ: orange, yellow, light blue, dark brown ….
Origin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. Ví dụ: Japanese, American, British, Vietnamese…
Material – tính từ chỉ chất liệu . Ví dụ: stone, plastic, leather, steel, silk…
Purpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng.
Ví dụ khi sắp xếp cụm danh từ sau
⦁ a /leather/ jacket / brown
– leather chỉ chất liệu làm bằng da (Material)
– brown chỉ màu sắc (Color)
Vậy theo trật tự OpSACOMP cụm danh từ trên sẽ theo vị trí đúng là: 
a brown leather jacket.
b. Sau động từ: ( be )
She is tired. (Cô ấy mệt.)
They are nice. (Họ tốt bụng.)

Tính từ sở hữu (Possessive adjectives)

Tính từ sở hữu được sử dụng để mô tả sự sở hữu của người hay vật. Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng tương quan như sau:

Subject pronounsPossessive adjectives
IMy
YouYour
HeHis
SheHer
ItIts
WeOur
TheyTheir

Ví dụ:

I’m from Spain.My name is Ana.
You’re English.Your name is Ben.
He’s from Rome.His name is Marco.
She’s Japanese.Her name is Maki.
It’s a parrot.Its name is Polly.
We’re from Brazil.Our names are Selma and Luis.
They’re from Mexico.Their names are Pedro and Maria.


Chú ý:
⦁ Tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và bổ nghĩa cho danh từ đó, danh từ này không có mạo từ đi kèm.
Ví dụ: This is my book.
Ở đây tính từ sở hữu “my” được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ “book” để chỉ rằng đó là quyển sách của tôi chứ không phải của ai khác.
⦁ Tính từ sở hữu không thay đổi khi danh từ là số ít hay nhiều.
Ví dụ:
This is my book.
These are my books.

⦁ Sở hữu “s” (Possessive s)
Bạn hãy xem các ví dụ sau:
Minh is Nhung’s friend.
This is Hung’s car.
Ha Anh is Tuan’s wife.
My sister’s name is Hien.
Sử dụng ‘s sau tên một người để nói về gia đình và đồ vật.
Ví dụ: Anh’s brother, Ella’s car
Lưu ý:
Ha Anh is Tuan’s wife. (’s = Possessive s)
She’s Vietnamese. (’s = is)

Danh từ số ít và số nhiều

Danh từ là một phần quan trọng không thể thiếu trong ngôn ngữ. Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.

Ví dụ: table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường), Peter, Jack, England, happiness (hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)…
Danh từ có nhiều loại, trong bài này bạn sẽ làm quen với danh từ số ít và danh từ số nhiều, cách thành lập danh từ số nhiều.
Ví dụ:
Singular Plural
mobile phone
glass
leaf mobile phones
glasses
leaves

SingularPlural
mobie phonemobie phones
glassglasses
leafleaves

 Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ thêm “s” ở số nhiều.
Ví dụ: chair – chairs; girl – girls; dog – dogs
2. Danh từ kết thúc bằng /iz/(những danh từ tận cùng bằng o, x, s, z, ch, sh) lấy thêm es ở số nhiều.
Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes
Ngoại lệ 1:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + o chỉ lấy thêm s ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng o nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm s ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + y thì chuyển y thành i trước khi lấy thêm es.
Ví dụ: lady – ladies; story – stories
4. Những danh từ tận cùng bằng f hay fe thì chuyển thành ves ở số nhiều.
Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives
Ngoại lệ 2:
a) Những danh từ sau chỉ thêm s ở số nhiều:
roofs: mái nhà
gulfs : vịnh
cliffs: bờ đá dốc
reefs : đá ngầm
proofs: bằng chứng
chiefs : thủ lãnh
turfs: lớp đất mặt
safes : tủ sắt
dwarfs: người lùn
griefs : nỗi đau khổ
beliefs: niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves: khăn quàng
wharfs, wharves: cầu tàu gỗ
staffs, staves: cán bộ
hoofs, hooves: móng guốc

Chú ý:
Một số danh từ không theo các quy tắc trên (irregular plurals):
a man -> two men
a woman -> two women
a child -> two children
a person -> two people
a foot -> two feet
a tooth -> two teeth

Mạo từ “a, an, the”

Ví dụ:
What is it? It’s a bag. It’s an umbrella.
Look at the board.
Open the door.
Close the windows.
Quy tắc:
⦁ Sử dụng a/ an với danh từ số ít.
⦁ Sử dụng an với những từ bắt đầu với một nguyên âm (u, e, o, a, i).
Vd: an identity card
⦁ Không sử dụng a/ an với danh từ số nhiều.
Vd: They’re books. NOT They’re a books.
⦁ Sử dụng the với danh từ số ít và danh từ số nhiều.
Vd: the door, the windows
⦁ CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ BẤT ĐỊNH A VÀ AN
⦁ Trước nghề nghiệp: He’s a doctor.
⦁ Giới thiệu một người hoặc một vật lần đầu tiên, người nghe hay người đọc chưa biết người hoặc vật đó. Sau lần giới thiệu đầu tiên này, ta dùng THE.
I saw a bird. The bird had a red tail. The red tail was beautiful.
⦁ Giá cả, khoảng cách, tính thường xuyên.
5,000 VND a kilo, 40km an hour, twice a week
⦁ Chứng bệnh: a cold, a headache, a sore throat

⦁ CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH THE
⦁ Trước một danh từ đã được đề cập trước đó, hoặc danh từ đã rõ ràng.
We stopped at a small village. The village was very beautiful.
⦁ So sánh nhất: the most luxury hotels
⦁ Trước một danh từ đã được làm rõ nghĩa bởi một nhóm từ hoặc mệnh đề theo sau.
It’s the hotel that Miss Universe stayed in last summer.
⦁ Trước danh từ hoặc vật thể duy nhất: the earth, the sea, the moon, the sun…
⦁ Áp dụng cho thập kỷ, hoặc nhóm nhiều năm.
She grew up in the seventies.
⦁ Đi với tên sông, dãy núi, quốc gia cộng hòa hoặc liên hiệp.
the River Danube, the River Thames, the Alps, the Himalyas, the United Kingdom, the United States…

⦁ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG DÙNG MẠO TỪ
⦁ Trước tên người và danh hiệu của họ.
⦁ Dr. David Young
⦁ Trước danh từ số nhiều đếm được có nghĩa chung chung.
Cats have claws.
⦁ Trước dawn và night.
At dawn, at night
⦁ Trước tên riêng của địa danh
Africa, Madrid, Hanoi…

Bài tập thực hành

Động từ to be đi với đại từ we, you và they

Động từ to be đi với đại từ I và you

(+) We’re = We are
You’re = You are
They’re = They are
(-) We’re not = We aren’t = We are not
You’re not = You aren’t = You are not
They’re not = They aren’t = They are not
(?) Are we …?
Are you …?
Are they….?

Đại từNgôi
We (chúng tôi, chúng ta)Ngôi thứ nhất số nhiều
You (bạn, các bạn)Ngôi thứ hai số ít/ nhiều
They (họ, bọn họ)Ngôi thứ ba số nhiều

Ta có các mẫu câu sau:

(+)We’re American. (We’re = We are)
You’re Japanese. (You’re = You are)
They’re Hungarian. (They’re = They are)
(?), (-)Are we late?
Yes, you are. / No, you aren’t.(aren’t = are not)
Are you from Russia?
Yes, we are. No, we aren’t.
Are they Mexican?
Yes they are. / No, they aren’t.

Chú ý:
⦁ we, you, they là đại từ số nhiều.
⦁ we và you có thể được sử dụng cho nam giới hoặc nữ giới hoặc cả hai.
⦁ đại từ you ở dạng số ít (the singular) hay số nhiều (the plural) thì động từ theo sau nó vẫn là are
⦁ they có thể được dùng chỉ người và vật
⦁ Dạng viết tắt không được dùng trong câu trả lời ngắn thể khẳng định