A Reflection on The Final Judgment – Matthew 25: 31-46

The Final Judgment - Thirty Fourth Sunday of Ordinary Time - Matthew 25: 31-46

           If today is the final judgment, what would you do? Would you be like a baptized lawyer who did not practice faith his whole life. When he knew that he had only three days to live, he hastened to his house to find the bible. His wife was surprised and saying, “did someone reconvert you?” He kept looking at the bible and answered “no! I am trying to find some weak points in the bible so that I can defend myself in the final judgment.”

What would you do in the final judgment? The answer is you can do nothing but wait for God’s judgment. The righteous will enjoy the reward of eternal life while the others will be punished in the eternal death. Nevertheless, if you have opportunities to make your choice between Heaven and Hell, Life and Death, what would you choose? It is urgent for us to make our choices right now.

            “When the Son of Man comes in his glory, he will separate them one from another, as a shepherd separates the sheep from the goats” (25:31-32). Here, the gospel emphasizes the separation at the final judgment. There are only two categories, namely sheep and goats. Why were the sheep preferred over the goats while their values are mostly equal? I suggest that we look at their characteristics. Sheep are often considered as meek and gentle animals. They know the shepherd and obey his directions. Thus, they stand for the righteous. In contrast, goats have many negative characteristics, so they represent for the unrighteous. For example, they stink, they butt, they are over-sexed, they are quarrelsome, they have horns like the devil, they use their horn to attach the sheep, they destroy pastures and pollute the water, and so on. What group do you think you belong to? If you are meek, gentle, and obedient, then you are among the sheep. If you do evil deeds, then you are among the goats. Remember there are only two groups, either sheep or goats. Your actions in the present express your choices to belong to either of these groups. Be wise to make your choices.

            It is true that evildoers deserve punishments. However, the gospel today tells us another attitude that causes punishments. Do you realize that those on the left were not condemned for their evil deeds? The king says to them that:

I was hungry, and you gave me no food, I was thirsty, and you gave me no drink, a stranger and you gave me no welcome, naked and you gave me no clothing, ill and in prison, and you did not care for me.” (25:42-43)

The main reason for their condemnation is that they did not do good deeds. Especially, they did not care for one of the least ones to whom God identifies himself. I believe most people here are keeping very well the first aspect of righteousness, shunning evil works. However, I would like to remind you of the second aspect, doing good works. There are many people being neglected around us. They need our care. You do not need to do something beyond your capacities, but you can start from little things of caring for others, such as be generous to the needy, be compassionate to the sufferings, and be merciful to those who offend you. Whenever you accomplish a good work like this, you deposit to your spiritual budget which is to buy your insurance to enter the paradise. You do not have to find any weak points in the bible like the lawyer I mentioned at the beginning. Your good works will defend you in the final judgment.

            Brothers and Sisters! We belong to the sheepfold of God who does not want anyone lost. God wants all of us to inherit the kingdom prepared for us from the foundation of the world, but the choice is ours. Our lives now are the great opportunity for making our choice. Make your choice before too late. May we make wise choice so that, on the last day, we will be placed at the right side of the king.

Hiện tại đơn với ngôi you, we và they (Present simple with you, we and they)

Chúng ta sẽ cùng tiếp tục tìm hiểu về thì hiện tại đơn đi với ngôi you, we, they trong bài ngày hôm nay.
Cùng xét các ví dụ sau:
I have a croissant for breakfast.
We have a traditional Japanese breakfast.
They have eggs and cheese for breakfast.
Ta nhận thấy rằng dù chủ ngữ là ngôi I, we hay they thì động từ đi kèm với nó vẫn giống nhau không thay đổi (vẫn là have). Như vậy khi chủ ngữ trong câu là ngôi I, you, we, they ở thể khẳng định thì động từ đi kèm ở dạng nguyên thể không chia.

(+)(-)(?)
We have coffee for breakfast.
You have rice for lunch.
They have fish for dinner.
We don’t have tea for breakfast.
You don’t have pasta for lunch.
They don’t have meal for dinner.
Do you have coffee?
Do they have tea?
Yes, we/they do.
No, we/they don’t.

⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “don’t = do not” vào trước động từ chính trong câu. (I don’t live, you don’t live). Don’t là dạng rút gọn của do not và trong giao tiếp thường xuyên sử dụng hình thức rút gọn là don’t.
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta chỉ việc đặt trợ động từ “Do” lên đầu câu.

Hiện tại đơn với ngôi I và you (Present simple with I and you)

Trong bài học ngày hôm nay bạn sẽ làm quen với một chủ điểm ngữ pháp mới: thì hiện tại đơn (Present simple) với hai đại từ nhân xưng “I” và “You”.

(+)(-)(?)
I live near here.
You live near here.
I don’t live near here.
You don’t live near here.
Do you live near here?
Yes, I do. OR No, I don’t.

⦁ Dù chủ ngữ là ngôi I hay you thì động từ theo sau nó đều giữ nguyên không chia. (I live, you live).
⦁ Để hình thành thể phủ định ta thêm trợ động từ “don’t = do not” vào trước động từ chính trong câu. (I don’t live, you don’t live). Don’t là dạng rút gọn của do not và trong giao tiếp thường xuyên sử dụng hình thức rút gọn là don’t.
⦁ Để hình thành thể nghi vấn ta chỉ việc đặt trợ động từ “Do” lên đầu câu.

Tính từ (Adjectives)

Định nghĩa: Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,… tính từ là các từ miêu tả hoặc cung cấp thông tin cho danh từ hoặc đại từ.
Ví dụ: The sun is yellow. (Mặt trời màu vàng.)
The house is big. (Ngôi nhà to.)
Chú ý:
⦁ Hình thức của tính từ không thay đổi theo số, ngôi của chủ ngữ:
She is beautiful. (Cô ấy đẹp.)
They are beautiful. (Họ đẹp.)
⦁ Hình thức của tính từ không thay đổi khi đi cùng danh từ số ít, số nhiều:
Ví dụ: She is a beautiful girl.
They are beautiful women. (Not They are beautifuls women)
I have a big house. (Tôi có một căn nhà lớn.)
Nam has two big houses. (Nam có hai căn nhà lớn)
Cách sử dụng
Vị trí của tính từ trong câu như sau:
Trước danh từ:
a small house
  an old woman
Lưu ý: khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, chúng tuân theo quy tắc sau:
Opinion – size – age – color – origin – material – purpose (viết tắt: OpSACOMP)
Opinion – tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. Ví dụ: beautiful, wonderful, terrible…
Size – tính từ chỉ kích cỡ. Ví dụ: big, small, long, short, tall…
Age – tính từ chỉ độ tuổi. Ví dụ : old (già), young, old (cũ), new…
Color – tính từ chỉ màu sắc. Ví dụ: orange, yellow, light blue, dark brown ….
Origin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. Ví dụ: Japanese, American, British, Vietnamese…
Material – tính từ chỉ chất liệu . Ví dụ: stone, plastic, leather, steel, silk…
Purpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng.
Ví dụ khi sắp xếp cụm danh từ sau
⦁ a /leather/ jacket / brown
– leather chỉ chất liệu làm bằng da (Material)
– brown chỉ màu sắc (Color)
Vậy theo trật tự OpSACOMP cụm danh từ trên sẽ theo vị trí đúng là: 
a brown leather jacket.
b. Sau động từ: ( be )
She is tired. (Cô ấy mệt.)
They are nice. (Họ tốt bụng.)

Tính từ sở hữu (Possessive adjectives)

Tính từ sở hữu được sử dụng để mô tả sự sở hữu của người hay vật. Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng tương quan như sau:

Subject pronounsPossessive adjectives
IMy
YouYour
HeHis
SheHer
ItIts
WeOur
TheyTheir

Ví dụ:

I’m from Spain.My name is Ana.
You’re English.Your name is Ben.
He’s from Rome.His name is Marco.
She’s Japanese.Her name is Maki.
It’s a parrot.Its name is Polly.
We’re from Brazil.Our names are Selma and Luis.
They’re from Mexico.Their names are Pedro and Maria.


Chú ý:
⦁ Tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và bổ nghĩa cho danh từ đó, danh từ này không có mạo từ đi kèm.
Ví dụ: This is my book.
Ở đây tính từ sở hữu “my” được sử dụng để bổ nghĩa cho danh từ “book” để chỉ rằng đó là quyển sách của tôi chứ không phải của ai khác.
⦁ Tính từ sở hữu không thay đổi khi danh từ là số ít hay nhiều.
Ví dụ:
This is my book.
These are my books.

⦁ Sở hữu “s” (Possessive s)
Bạn hãy xem các ví dụ sau:
Minh is Nhung’s friend.
This is Hung’s car.
Ha Anh is Tuan’s wife.
My sister’s name is Hien.
Sử dụng ‘s sau tên một người để nói về gia đình và đồ vật.
Ví dụ: Anh’s brother, Ella’s car
Lưu ý:
Ha Anh is Tuan’s wife. (’s = Possessive s)
She’s Vietnamese. (’s = is)

Danh từ số ít và số nhiều

Danh từ là một phần quan trọng không thể thiếu trong ngôn ngữ. Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.

Ví dụ: table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường), Peter, Jack, England, happiness (hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)…
Danh từ có nhiều loại, trong bài này bạn sẽ làm quen với danh từ số ít và danh từ số nhiều, cách thành lập danh từ số nhiều.
Ví dụ:
Singular Plural
mobile phone
glass
leaf mobile phones
glasses
leaves

SingularPlural
mobie phonemobie phones
glassglasses
leafleaves

 Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ thêm “s” ở số nhiều.
Ví dụ: chair – chairs; girl – girls; dog – dogs
2. Danh từ kết thúc bằng /iz/(những danh từ tận cùng bằng o, x, s, z, ch, sh) lấy thêm es ở số nhiều.
Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes
Ngoại lệ 1:
a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + o chỉ lấy thêm s ở số nhiều.
Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios
b) Những danh từ tận cùng bằng o nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm s ở số nhiều.
Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos
3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + y thì chuyển y thành i trước khi lấy thêm es.
Ví dụ: lady – ladies; story – stories
4. Những danh từ tận cùng bằng f hay fe thì chuyển thành ves ở số nhiều.
Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives
Ngoại lệ 2:
a) Những danh từ sau chỉ thêm s ở số nhiều:
roofs: mái nhà
gulfs : vịnh
cliffs: bờ đá dốc
reefs : đá ngầm
proofs: bằng chứng
chiefs : thủ lãnh
turfs: lớp đất mặt
safes : tủ sắt
dwarfs: người lùn
griefs : nỗi đau khổ
beliefs: niềm tin
b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:
scarfs, scarves: khăn quàng
wharfs, wharves: cầu tàu gỗ
staffs, staves: cán bộ
hoofs, hooves: móng guốc

Chú ý:
Một số danh từ không theo các quy tắc trên (irregular plurals):
a man -> two men
a woman -> two women
a child -> two children
a person -> two people
a foot -> two feet
a tooth -> two teeth

Mạo từ “a, an, the”

Ví dụ:
What is it? It’s a bag. It’s an umbrella.
Look at the board.
Open the door.
Close the windows.
Quy tắc:
⦁ Sử dụng a/ an với danh từ số ít.
⦁ Sử dụng an với những từ bắt đầu với một nguyên âm (u, e, o, a, i).
Vd: an identity card
⦁ Không sử dụng a/ an với danh từ số nhiều.
Vd: They’re books. NOT They’re a books.
⦁ Sử dụng the với danh từ số ít và danh từ số nhiều.
Vd: the door, the windows
⦁ CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ BẤT ĐỊNH A VÀ AN
⦁ Trước nghề nghiệp: He’s a doctor.
⦁ Giới thiệu một người hoặc một vật lần đầu tiên, người nghe hay người đọc chưa biết người hoặc vật đó. Sau lần giới thiệu đầu tiên này, ta dùng THE.
I saw a bird. The bird had a red tail. The red tail was beautiful.
⦁ Giá cả, khoảng cách, tính thường xuyên.
5,000 VND a kilo, 40km an hour, twice a week
⦁ Chứng bệnh: a cold, a headache, a sore throat

⦁ CÁCH SỬ DỤNG MẠO TỪ XÁC ĐỊNH THE
⦁ Trước một danh từ đã được đề cập trước đó, hoặc danh từ đã rõ ràng.
We stopped at a small village. The village was very beautiful.
⦁ So sánh nhất: the most luxury hotels
⦁ Trước một danh từ đã được làm rõ nghĩa bởi một nhóm từ hoặc mệnh đề theo sau.
It’s the hotel that Miss Universe stayed in last summer.
⦁ Trước danh từ hoặc vật thể duy nhất: the earth, the sea, the moon, the sun…
⦁ Áp dụng cho thập kỷ, hoặc nhóm nhiều năm.
She grew up in the seventies.
⦁ Đi với tên sông, dãy núi, quốc gia cộng hòa hoặc liên hiệp.
the River Danube, the River Thames, the Alps, the Himalyas, the United Kingdom, the United States…

⦁ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG DÙNG MẠO TỪ
⦁ Trước tên người và danh hiệu của họ.
⦁ Dr. David Young
⦁ Trước danh từ số nhiều đếm được có nghĩa chung chung.
Cats have claws.
⦁ Trước dawn và night.
At dawn, at night
⦁ Trước tên riêng của địa danh
Africa, Madrid, Hanoi…

Bài tập thực hành

Động từ to be đi với đại từ we, you và they

Động từ to be đi với đại từ I và you

(+) We’re = We are
You’re = You are
They’re = They are
(-) We’re not = We aren’t = We are not
You’re not = You aren’t = You are not
They’re not = They aren’t = They are not
(?) Are we …?
Are you …?
Are they….?

Đại từNgôi
We (chúng tôi, chúng ta)Ngôi thứ nhất số nhiều
You (bạn, các bạn)Ngôi thứ hai số ít/ nhiều
They (họ, bọn họ)Ngôi thứ ba số nhiều

Ta có các mẫu câu sau:

(+)We’re American. (We’re = We are)
You’re Japanese. (You’re = You are)
They’re Hungarian. (They’re = They are)
(?), (-)Are we late?
Yes, you are. / No, you aren’t.(aren’t = are not)
Are you from Russia?
Yes, we are. No, we aren’t.
Are they Mexican?
Yes they are. / No, they aren’t.

Chú ý:
⦁ we, you, they là đại từ số nhiều.
⦁ we và you có thể được sử dụng cho nam giới hoặc nữ giới hoặc cả hai.
⦁ đại từ you ở dạng số ít (the singular) hay số nhiều (the plural) thì động từ theo sau nó vẫn là are
⦁ they có thể được dùng chỉ người và vật
⦁ Dạng viết tắt không được dùng trong câu trả lời ngắn thể khẳng định

Đại từ nhân xưng he, she, it

Động từ to be đi với đại từ I và you

Trong bài này chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về động từ to be đi với 3 đại từ nhân xưng tiếp theo: he, she, it.

Đại từ Ngôi
He = man (Nam giới) Ngôi thứ ba số ít
She = woman (Nữ giới)Ngôi thứ ba số ít
It = thing (Đồ vật) Ngôi thứ ba số ít

Ta có các mẫu câu sau:

(+) He’s from Italy. (He’s = He is)
She’s from Spain. (She’s = She is)
It’s from China. (It’s = It is)
(?), (-) Is he late?
Yes, he is. / No, he isn’t. (isn’t= is not)
Is she from Turkey?
Yes, she is. No, she isn’t.
Is it good? Yes it is. / No, it isn’t.

Câu hỏi với từ để hỏi “what” và “where”
What’s your name? (what’s = what is)
Where are you from?
Where’s he from? (where’s = where is)
Chú ý:
⦁ Trong Tiếng Anh he được sử dụng để chỉ nam giới (a man) và she dùng để chỉ nữ giới (a woman). It được dùng để chỉ mọi thứ (everything) không dùng để chỉ nam giới hay nữ giới, ví dụ: đồ đạc (things), đất nước (countries), places (địa điểm),tòa nhà (buildings),… Thông thường it dùng để chỉ động vật (animals), tuy nhiên chúng ta cũng có thể dùng he hoặc she nếu bạn là chủ của chúng và bạn biết giới tính của chúng.
⦁ Trong giao tiếp, dạng viết tắt như: he’s/ she’s/ it’s/ isn’t/ where’s/ what’s được sử dụng phổ biến.
⦁ Để hỏi thông tin về quốc gia hay đất nước ta dùng mẫu câu:
“Where + to be + Subject +from?”
Để trả lời, ta dùng mẫu câu: “Subject + to be + from + quốc gia.”

Động từ to be đi với đại từ I và you

Động từ to be đi với đại từ I và you

(+) I’m = I am
You’re = You are
(-) I’m not = I am not
You’re not = You aren’t = You are not
(?) Am I …?
Are you …?

Quy ước:
(+) = positive (thể khẳng định)
(-) = negative (thể phủ định)
(?) = question (thể nghi vấn)

Ví dụ:
I’m Tom King. (I’m = I am)
You’re in room 2. (You’re = You are)
Am I late? Yes, you are. No, you aren’t. (aren’t = are not)
Trên đây là ba ví dụ đơn giản của động từ “to be” đi với hai trong bảy đại từ nhân xưng tiếng Anh là “I” và “you”.
Chú ý:
⦁ Trong tiếng Anh chúng ta luôn sử dụng tên (a name) hoặc một đại từ (pronoun) với động từ to be.
VD: You are Anna.
Pronoun Verb Noun
⦁ Ngôi “I” luôn được viết hoa.
⦁ Người bản ngữ thường dùng dạng viết tắt (contractions) trong lúc trò chuyện. VD: you’re, I’m
⦁ Trong Tiếng Anh thay vì chỉ trả lời “Yes/ No” bạn nên trả lời ngắn gọn với “Yes, I am./ Yes, you are; No, I’m not./ No, you aren’t”. Lưu ý là không được viết tắt I’m/ you’re trong câu trả lời với “Yes”.